1. Bạo lực gia đình là gì?

1.1 Định nghĩa:

Bạo lực gia đình là một vấn đề nghiêm trọng, xuất hiện khi có hành vi gây tổn thương về thể chất, tinh thần, tình dục hoặc kinh tế đối với thành viên trong gia đình. Điều này không chỉ giới hạn trong quan hệ huyết thống mà còn mở rộng đến các mối quan hệ như vợ chồng, người ly hôn, và người chung sống.Định nghĩa được nêu tại khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022 như sau:

“1. Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.”

Thậm chí, có những hành vi mà trong cuộc sống nhiều người không nghĩ đó là bạo lực gia đình:

  • Cha mẹ bắt con cái phải học hành quá sức;
  • Cha mẹ hoặc các thành viên khác trong gia đình thường xuyên chê bai, miệt thị ngoại hình của con cái….

Những hành vi như thế này đều có thể bị coi là bạo lực gia đình.Bạo lực gia đình

1.2 Quyền lợi của nạn nhân bị bạo lực gia đình:

Nạn nhân của bạo lực có quyền được bảo vệ và hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Quyền này bao gồm việc đảm bảo an toàn, tiếp cận dịch vụ y tế, và nhận hỗ trợ tâm lý từ các tổ chức và cơ quan chính phủ. Những quyền này được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 9 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022:

“1. Người bị bạo lực gia đình có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác có liên quan đến hành vi bạo lực gia đình;

b) Yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ theo quy định của Luật này;

c) Được bố trí nơi tạm lánh, giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

d) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với bạo lực gia đình, trợ giúp pháp lý và trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật;

đ) Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình khắc phục hậu quả, bồi thường tổn hại về sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và thiệt hại về tài sản;

e) Được thông tin về quyền và nghĩa vụ liên quan trong quá trình giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình, xử lý hành vi bạo lực gia đình;

g) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;

h) Quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình.”Bạo lực gia đình

2. Những hành vi bạo lực gia đình:

Tại khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình quy định:

“Điều 3. Hành vi bạo lực gia đình

1. Hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
b) Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
c) Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
d) Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em;
đ) Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;
e) Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
g) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
h) Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
i) Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng;
k) Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;
l) Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;
m) Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi;
n) Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;
o) Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác;
p) Cô lập, giam cầm thành viên gia đình;
q) Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.”

Có thể thấy, theo quy định của Luật, có 16 biểu hiện của hành vi bạo lực gia đình.Bạo lực gia đình

Khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình còn quy định, những hành vi bị coi là bạo lực gia đình không chỉ áp dụng với thành viên hiện tại trong gia đình có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng mà còn áp dụng giữa các đối tượng:

  • Người đã ly hôn.
  • Người chung sống như vợ chồng.
  • Người là cha, mẹ, con riêng, anh, chị, em của người đã ly hôn hoặc của người chung sống như vợ chồng.
  • Người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi với nhau.

3. Nguyên nhân và hậu quả của bạo lực gia đình:

3.1 Nguyên nhân:

  • Tệ nạn xã hội: Các vấn đề như nghiện hút, cờ bạc, và rượu chè có thể dẫn đến việc mất kiểm soát và gây ra hành vi bạo lực.
  • Khó khăn kinh tế: Áp lực từ tình trạng kinh tế khó khăn có thể góp phần vào sự căng thẳng và bạo lực.
  • Nhận thức cá nhân: Tư tưởng trọng nam khinh nữ, bất bình đẳng giới có thể làm tăng khả năng xảy ra bạo lực.

3.2 Hậu quả:

  • Với nạn nhân: Ảnh hưởng sức khỏe, tâm thần và thậm chí là tỷ lệ tự tử có thể tăng cao.
  • Với người thực hiện bạo lực: Phá hỏng mối quan hệ gia đình, cảm giác hối lỗi và ám ảnh tâm lý có thể là kết quả của hành vi này.

Bạo lực gia đình

4. Cách xử lý bạo lực gia đình

Sau khi hiểu rõ về hành vi này, quan trọng nhất là biết cách xử lý khi bạn là nạn nhân hoặc chứng kiến hành vi bạo lực này. Dưới đây là những hướng dẫn chi tiết:

4.1 Người bị bạo lực gia đình phải làm gì?

Đối mặt với tình huống bạo lực, người bị hại cần thực hiện những bước sau:

  • Tránh xích mích: Tránh giao tiếp và xích mích với người thường xuyên thực hiện hành vi bạo lực. Điều này giúp giảm nguy cơ xảy ra xung đột.
  • Liên hệ cơ quan thẩm quyền: Ngay khi có dấu hiệu của bạo lực gia đình, liên hệ với các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân, Công an, hoặc trường học tùy thuộc vào tình huống cụ thể.
  • Bảo vệ bản thân: Đối mặt với nguy cơ lớn, người bị bạo lực cần yêu cầu bảo vệ sức khỏe và tính mạng từ cơ quan chức năng.
  • Liên hệ Công Ty Luật PTC: Tìm đến sự hỗ trợ pháp lý của chuyên gia để bảo vệ quyền lợi và đạt được công bằng.

4.2 Người chứng kiến bạo lực gia đình nên làm gì?

Nếu bạn là người chứng kiến hành vi bạo lực gia đình, đây là những bước bạn có thể thực hiện:

  • Báo cáo ngay lập tức: Thông báo ngay lập tức đến cơ quan chức năng về sự việc bằng cách liên hệ với Ủy ban nhân dân, Công an, hoặc trường học.
  • Tham gia hỗ trợ: Hỗ trợ nạn nhân bằng cách đưa thông tin và chứng cứ cần thiết đến cơ quan chức năng.
  • Tham gia hoạt động phòng ngừa: Tham gia các hoạt động cộng đồng nhằm phòng ngừa vấn nạn này, đồng thời giúp đỡ nạn nhân.
  • Nhắc nhở gia đình: Có các cuộc họp với các thành viên trong gia đình để nhắc nhở về quy định và biện pháp phòng, chống bạo lực gia đình.

4.3 Gọi số nào để được hỗ trợ kịp thời?

  • Tổng đài 111 (bảo vệ trẻ em)
  • Tổng đài 112 (yêu cầu trợ giúp, tìm kiếm cứu nạn)
  • Tổng đài 113 (tổng đài khẩn cấp về an ninh trật tự)
  • Tổng đài 114 (tổng đài cứu hỏa, cứu nạn trong trường hợp khẩn cấp)
  • Tổng đài 115 (tổng đài cấp cứu khẩn cấp)…

5. Bạo lực gia đình bị phạt thế nào?

5.1 Bị phạt bao nhiêu tiền cho hành vi này?

Căn cứ Mục 4 từ Điều 52 đến Điều 59 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, mức phạt với người có hành vi bạo lực gia đình gồm:

Mức phạt Hành vi vi phạm với thành viên gia đình
05 – 10 triệu đồng
  • Đánh đập gây thương tích;
  • Lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
  • Cấm ra khỏi nhà, ngăn cản gặp gỡ người thân, bạn bè hoặc các mối quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh nhằm mục đích cô lập, gây áp lực tâm lý;
  • Không cho thực hiện quyền làm việc;
  • Không cho tham gia các hoạt động xã hội hợp pháp, lành mạnh;
  • Ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình (ông, bà và cháu; cha, mẹ và con; vợ và chồng; anh, chị, em);
  • Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng (giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông, bà nội/ngoại và cháu; giữa cha mẹ và con);
  • Buộc ra khỏi chỗ ở hợp pháp. – Kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình.
10 – 20 triệu đồng
  • Sử dụng công cụ, phương tiện hoặc vật dụng khác gây thương tích;
  • Không đưa nạn nhân đi cấp cứu hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian điều trị chấn thương do bạo lực gia đình (trừ khi nạn nhân từ chối);
  • Đối xử tồi tệ (nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, hạn chế vệ sinh cá nhân);
  • Bỏ mặc không chăm sóc người cao tuổi, yếu, khuyết tật, phụ nữ mang thai hoặc nuôi con nhỏ;
  • Tiết lộ, phát tán tài liệu thuộc bí mật đời tư để xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
  • Sử dụng phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
  • Phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
  • Buộc chứng kiến cảnh bạo lực đối với người hoặc con vật;
  • Đe dọa bằng bạo lực để buộc ra khỏi chỗ ở hợp pháp;
  • Cưỡng bức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình;
20 – 30 triệu đồng
  • Cưỡng ép thực hiện hành động khiêu dâm, sử dụng thuốc kích dục;
  • Kích động tình dục hoặc lạm dụng thân thể;
  • Chiếm đoạt tài sản riêng;
  • Ép lao động quá sức, làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc chất độc hại, hoặc công việc trái luật lao động;
  • Ép đi ăn xin hoặc lang thang kiếm sống.

5.2 Bạo lực gia đình có đi tù không?

Hành vi bạo lực này có thể dẫn đến trách nhiệm hình sự, với mức độ nghiêm trọng sẽ quyết định liệu người vi phạm có phải đối mặt với án tù hay không, người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự có thể phải đi tù về một trong các tội nêu tại Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 gồm:

  • Tội hành hạ người khác với mức phạt tù cao nhất là 03 năm (Điều 140).
  • Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình với mức phạt tù cao nhất là 05 năm (Điều 185).
  • Tội bức tử với mức phạt tù cao nhất là 12 năm tù (Điều 130).

6. Có kiện hành vi này được không?

Nạn nhân có quyền khởi kiện người gây hại theo khoản 1 Điều 9 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Điều này bao gồm yêu cầu bồi thường về sức khỏe, danh dự, và tài sản (nếu có), cũng như khắc phục hậu quả của hành vi trên.Bạo lực gia đình là một vấn đề nghiêm trọng đòi hỏi sự chú ý và xử lý kịp thời từ cả cộng đồng và hệ thống pháp luật. Bằng cách hiểu đúng về vấn đề này và có những biện pháp xử lý linh hoạt, chúng ta có thể giảm thiểu những tổn thương và đảm bảo một môi trường gia đình lành mạnh, an toàn. Công ty Luật PTC cùng với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm cam kết hỗ trợ các nạn nhân của hành vi này bằng cách cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và hiệu quả, luôn sẵn sàng đứng ra bảo vệ quyền lợi của bạn.

Hãy liên hệ với Luật PTC ngay khi bạn cần tư vấn và hỗ trợ nhé!

Công ty Luật TNHH MTV PTC