Khi thuê nhà trọ, nhiều người vẫn băn khoăn không biết ai là người chịu trách nhiệm đăng ký tạm trú – chủ nhà hay người thuê? Việc không thực hiện đăng ký tạm trú đúng quy định có thể dẫn đến những rắc rối pháp lý và mức phạt không mong muốn. Vậy theo quy định pháp luật hiện hành, nghĩa vụ này thuộc về ai? Cùng tìm hiểu quy định chi tiết về vấn đề này
1. Khái quát về đăng ký tạm trú
Đăng ký tạm trú là thủ tục hành chính bắt buộc đối với công dân khi thay đổi nơi cư trú (ngoài nơi đăng ký thường trú) trong một thời gian nhất định. Mục đích của việc đăng ký tạm trú là để quản lý dân cư, đảm bảo an ninh trật tự, đồng thời bảo vệ quyền lợi của công dân.
Cơ sở pháp lý
- Luật Cư trú 2020
- Luật Nhập cảnh, Xuất cảnh, Quá cảnh, Cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2023)
- Nghị định 154/2024/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình
2. Quy định chi tiết về đăng ký tạm trú
Đối tượng và thời gian đăng ký tạm trú
- Theo Khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020, công dân đến sinh sống, làm việc, học tập tại một địa phương khác (ngoài nơi đăng ký thường trú) từ 30 ngày trở lên phải đăng ký tạm trú.
- Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể được gia hạn nhiều lần.
Chủ thể có trách nhiệm khai báo tạm trú
- Nghĩa vụ khai báo tạm trú không chỉ thuộc về người đến cư trú mà còn là trách nhiệm của chủ nhà trọ, khách sạn, nhà nghỉ, ký túc xá hoặc cá nhân, tổ chức quản lý nơi cư trú của người thuê trọ.
- Pháp luật không quy định cụ thể bên nào phải thực hiện nghĩa vụ này. Tuy nhiên, thông thường, chủ nhà sẽ là người thực hiện khai báo tạm trú thay cho người thuê. Người thuê trọ cần chủ động kiểm tra việc khai báo này để tránh rủi ro pháp lý.
- Việc xác định trách nhiệm cụ thể giữa người thuê và chủ nhà có thể được thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà.
Đối với người nước ngoài
- Theo Điều 33 Luật Nhập cảnh, Xuất cảnh, Quá cảnh, Cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2023), người nước ngoài lưu trú tại Việt Nam cũng có nghĩa vụ khai báo tạm trú.
- Chủ cơ sở lưu trú (khách sạn, nhà nghỉ, căn hộ cho thuê, khu công nghiệp, ký túc xá…) phải khai báo tạm trú cho người nước ngoài với cơ quan công an địa phương trong vòng 12 giờ (đối với thành phố, thị xã) và 24 giờ (đối với khu vực khác) kể từ khi người nước ngoài đến lưu trú.
- Việc đăng ký tạm trú cho người nước ngoài có thể thực hiện trực tiếp tại cơ quan công an hoặc qua hệ thống khai báo điện tử của Cục Quản lý Xuất nhập cảnh – Bộ Công an.

2. Hình thức khai báo tạm trú
Khai báo trực tiếp
Chủ nhà hoặc người thuê nhà đến cơ quan đăng ký cư trú (Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã) để thực hiện thủ tục.
Khai báo trực tuyến
Thực hiện qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc ứng dụng VNeID.
Hồ sơ đăng ký tạm trú
Theo Khoản 1 Điều 28 Luật Cư trú 2020 và Điều 5 Nghị định 154/2024/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản).
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo Khoản 3 Điều 5 Nghị định 154/2024/NĐ-CP:
- Một trong những giấy tờ, tài liệu như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà ở, hợp đồng thuê nhà…Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì văn bản đó không phải công chứng hoặc chứng thực;
- Văn bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình, không có tranh chấp về quyền sử dụng và đang sinh sống ổn định, lâu dài tại chỗ ở đó nếu không có một trong các giấy tờ, tài liệu trên. Nội dung văn bản cam kết bao gồm: Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân; nơi cư trú; thông tin về chỗ ở đề nghị đăng ký tạm trú và cam kết của công dân;
- Giấy tờ, tài liệu của chủ sở hữu cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở khác có chức năng lưu trú cho phép cá nhân được đăng ký tạm trú tại cơ sở đó;
- Giấy tờ của cơ quan, tổ chức quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cho phép người lao động được đăng ký tạm trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ của cơ quan, tổ chức quản lý công trình, công trường xây dựng, ký túc xá, làng nghề, cơ sở, tổ chức sản xuất kinh doanh cho phép người lao động được đăng ký tạm trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý theo quy định của pháp luật.

3. Quyền và nghĩa vụ của người thuê và chủ nhà liên quan đến đăng ký tạm trú
Quyền của người thuê
- Được cung cấp thông tin về quy định đăng ký tạm trú.
- Được yêu cầu chủ nhà hỗ trợ trong việc đăng ký tạm trú.
- Được tự mình thực hiện đăng ký tạm trú nếu có đủ điều kiện.
Nghĩa vụ của người thuê
- Chủ động tìm hiểu và tuân thủ quy định về đăng ký tạm trú.
- Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, giấy tờ cần thiết cho việc đăng ký tạm trú.
- Phối hợp với chủ nhà trong việc thực hiện đăng ký tạm trú.
Quyền của chủ nhà
- Yêu cầu người thuê cung cấp thông tin, giấy tờ cần thiết cho việc đăng ký tạm trú.
- Được ủy quyền thực hiện đăng ký tạm trú thay cho người thuê.
Nghĩa vụ của chủ nhà
- Cung cấp thông tin, hướng dẫn về quy định đăng ký tạm trú cho người thuê.
- Hỗ trợ người thuê trong việc đăng ký tạm trú (nếu được yêu cầu).
- Chủ động thực hiện đăng ký tạm trú cho người thuê nếu có thỏa thuận hoặc được ủy quyền.
4. Xử phạt vi phạm
Đối với hành vi không khai báo tạm trú
Theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú.
Đối với người nước ngoài không khai báo tạm trú
Chủ cơ sở lưu trú có thể bị xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng theo điểm đ khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Như vậy, việc tuân thủ quy định về đăng ký tạm trú không chỉ giúp cá nhân và chủ cơ sở lưu trú tránh bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn góp phần đảm bảo an ninh trật tự, hỗ trợ cơ quan chức năng trong công

Hãy liên hệ với Luật PTC ngay khi bạn cần tư vấn và hỗ trợ nhé!
Công ty Luật TNHH MTV PTC
- Địa chỉ: 132 Trương Định , Kp2, phường Tân Mai, Thành phố Biên Hòa, Đồng Nai, Việt Nam
- Số điện thoại: 0942937118
- Email: congtyluatptc@gmail.com
- Website: luatptc.vn